Cách Chứng Minh Quan Hệ Cha Con

Cách Chứng Minh Quan Hệ Cha Con

Để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP đã quy định khá rõ ràng, đáp ứng yêu cầu thực tế, nhất là các trường hợp khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP đã quy định khá rõ ràng, đáp ứng yêu cầu thực tế, nhất là các trường hợp khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Cơ quan có thẩm quyền chứng minh quan hệ

Luật Hộ tịch 2014 quy định rõ việc nộp hồ sơ cũng như cơ quan có thẩm quyền chứng minh quan hệ gồm các cơ quan sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

I. Chứng cứ chứng minh quan hệ được hiểu như thế nào?

Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về thế nào là chứng cứ chứng minh quan hệ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là văn bản, chứng cứ chứa đựng những thông tin có giá trị thể hiện một cá nhân có mối quan hệ thân thích với một cá nhân khác, ví dụ như quan hệ về mặt huyết thống, cha - con, mẹ - con.

Chứng cứ chứng minh quan hệ có thể là giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, bản xét nghiệm ADN…

II. Các chủ thể nào cần chứng minh quan hệ

Căn cứ Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, các chủ thể cần chứng minh quan hệ bao gồm cha, mẹ, con. Trong đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Thời gian chứng cứ chứng minh có mất thời gian không?

Việc cung cấp các giấy tờ, tài liệu chứng cứ chứng minh quan hệ phụ thuộc vào thời gian làm việc của cơ sở y tế, cơ quan nhà nước.

Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con thì thời gian thực hiện thủ tục sau khi cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ là 03 ngày tại UBND cấp xã và 15 ngày tại UBND cấp huyện.

Nguồn chứng cứ chứng minh có được xem là tài liệu để cung cấp cho Tòa không?

Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chứng cứ thì chứng cứ chứng minh quan hệ được giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án thì được xem là hợp pháp và là tài liệu để Tòa án giải quyết vụ án.

Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Thông thường, các văn bản xác nhận của cơ quan y tế, cơ quan giám định xác nhận quan hệ cha, mẹ, con đều dựa trên kết luận giám định ADN. Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật, kết quả đăng ký hộ tịch nhận cha, mẹ, con sẽ bị hủy.

Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân. ​ Xem thêm: Luật Hộ tịch: 8 điểm nổi bật nhất

III. Chứng cứ chứng minh quan hệ nhằm mục đích gì?

Chứng cứ chứng minh quan hệ là công cụ quan trọng trong việc xác định danh tính, quan hệ của một người với các chủ thể có liên quan. Việc cung cấp chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nhằm các mục đích sau:

- Thực hiện thủ tục nhận cha, mẹ, con;

- Sử dụng khi thực hiện đăng ký lại khai sinh;

- Theo yêu cầu cung cấp chứng cứ của Tòa án khi giải quyết các vụ việc, vụ án có liên quan.

Các loại chứng cứ được xem là chứng minh quan hệ

Các loại giấy tờ được xem là chứng minh quan hệ phải đảm bảo là văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trong đó có thể kể đến như: giấy khai sinh, giấy xét nghiệm ADN, giấy xác nhận của bệnh viện hoặc cơ quan y tế nơi người mẹ đã thực hiện sinh con…

Hồ sơ chứng cứ chứng minh quan hệ gồm những gì?

Hồ sơ, giấy tờ dùng để làm chứng cứ chứng minh quan hệ bao gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Chi phí chứng minh quan hệ có đắt không?

Hiện nay, mức lệ phí chứng minh quan hệ hay xác định cha, mẹ, con cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. Phí cấp bản sao Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư 281/2016/TT-BTC, cụ thể là 8.000 đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký.