Hạch Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hoãn Lại

Hạch Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hoãn Lại

Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại

Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại

Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại

Nguyên tắc hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Vì sao phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại?

Do hai khái niệm Thu nhập tính thuế và Lợi nhuận kế toán có sự khác biệt (Δ) vì điều kiện ghi nhận các yếu tố để tính thuế. Xét trong một số trường hợp nhất định, các chênh lệch này sẽ có sự khác biệt về thời điểm được ghi nhận cho mục đích thuế, dẫn tới hệ quả là có thể doanh nghiệp phải tạm nộp thuế TNDN thực tế của kỳ này cao hơn (Do áp dụng quy định của luật thuế TNDN hiện hành) nhưng sẽ được trừ vào số thuế phát sinh trong tương lai.

Như vậy, để trình bày chỉ tiêu về “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”, kế toán cần có một khoản mục để ghi nhận các khoản thuế điều chỉnh cho các khoản mục có đặc tính này. Đó chính là các khoản mục liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Trường hợp phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

Căn cứ “ Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” ở cuối năm tài chính. Kế toán ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế TNHL.

Ghi nhận giá trị tài sản thuế TNHL khi tài sản thuế TNHL phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế TNHL được hoàn nhập trong năm.

Nợ TK 243: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm

Có TK 8212: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm.

Ghi giảm tài sản thuế TNHL khi tài sản thuế TNHL phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế TNHL được hoàn nhập trong năm.

Nợ TK 8212: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm

Có TK 243: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.

Chênh lệch tạm thời theo thời gian (phải trả) và Nợ thuế TNDN hoãn lại phải trả

Ví dụ: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Gonnapass như sau

(*) Giả sử xảy ra tình huống, trong khoản chi phí hoạt động năm N, doanh nghiệp phân bổ chi phí trả trước với số tiền 20.000 trong 2 năm (Năm N và năm N+1), ghi nhận vào chi phí năm N là 10.000. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản chi này phải được ghi nhận một lần vào chi phí của năm N. Giả sử các khoản mục khác không có sự chênh lệch giữa thuế và kế toán, thuế suất thuế TNDN là 20%.

Như vậy, xác định thuế TNDN như sau

(Δ3) phát sinh do cơ quan thuế yêu cầu ghi nhận một lần chi phí vào năm N nên phải điều chỉnh giảm lợi nhuận để tính thuế. Kết quả là năm N, khoản thuế TNDN hiện hành thực tế phát sinh theo pháp luật về thuế sẽ thấp hơn số thuế TNDN ước tính theo pháp luật về kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh giá trị (Δ4).

Tuy nhiên, đến năm N+1, khoản chi phí (Δ3) không còn giá trị được ghi nhận cho mục đích thuế thì lợi nhuận kế toán sẽ phải điều chỉnh tăng để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết quả là năm N+1, khoản thuế TNDN thực tế phát sinh theo pháp luật về thuế sẽ cao hơn số thuế TNDN ước tính theo pháp luật về kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh giá trị (Δ4).

Nợ TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)

Có TK Thuế TNDN hoãn lại phải trả (TK 347)

Sang năm N+1, khi điều chỉnh lại khoản thuế này, kế toán sẽ ghi nhận hoàn nhập

Nợ TK Thuế TNDN hoãn lại phải trả (TK 347)

Có TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)

Biên soạn: Nguyễn Việt Anh – Giám đốc vận hành

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Chênh lệch tạm thời theo thời gian (được khấu trừ) và tài sản thuế TNDN hoãn lại

Ví dụ: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Gonnapass như sau

(*) Trong khoản chi phí hoạt động năm N, doanh nghiệp trích trước khoản chi phí phải trả 10.000 (Chưa có đủ hồ sơ, chứng từ). Sang năm N+1, khoản chi phí phải trả này mới có đủ hồ sơ và được trừ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Giả sử các khoản mục khác không có sự chênh lệch giữa thuế và kế toán, thuế suất thuế TNDN là 20%.

Như vậy, xác định thuế TNDN như sau

(Δ1) phát sinh do chi phí trích trước chưa được ghi nhận nên phải điều chỉnh tăng lợi nhuận để tính thuế. Kết quả là năm N, khoản thuế TNDN hiện hành thực tế phát sinh theo pháp luật về thuế sẽ cao hơn số thuế TNDN ước tính theo pháp luật về kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh giá trị (Δ2).

Đến năm N+1, khi khoản chi phí (Δ1) được ghi nhận cho mục đích thuế thì lợi nhuận kế toán sẽ phải điều chỉnh giảm để tính thuế. Kết quả là năm N+1, khoản thuế TNDN thực tế phát sinh theo pháp luật về thuế sẽ thấp hơn số thuế TNDN ước tính theo pháp luật về kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh giá trị (Δ2).

Nợ TK Tài sản thuế TNDN hoãn lại (TK 243)

Có TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)

Sang năm N+1, khi điều chỉnh lại khoản thuế này, kế toán sẽ ghi nhận hoàn nhập

Nợ TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)

Có TK Tài sản thuế TNDN hoãn lại (TK 243)

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ chênh lệch tạm thời được khấu trừ

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ thông thường phát sinh từ:

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên chênh lệch tạm thời được khấu trừ = Chênh lệch tạm thời được khấu trừ x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%)

Cách xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả

Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được dựa vào khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ 2 yếu tố sau đây:

Cách xác định cụ thể được tính vào năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận ” Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” ( nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó loại thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả theo công thức cụ thể như sau:

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Như vậy việc thực hiện công việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm thông thường sẽ được thực hiện với nguyên tắc cụ thể là sự bù trừ giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm.

Khi số thuế TNHL phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế TNHL phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn trong năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế TNHL phải trả và ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Trường hợp số thuế TNHL cần được thanh toán thực hiện trong năm nhỏ hơn số thuế TNHL phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế TNHL phải trả phát sinh sẽ có giá trị nhỏ hơn được ghi giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Ngoài ra trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán do các nguyên nhân như hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, thì kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của tài khoản cụ thể.