Trong bối cảnh phát triển kinh tế toàn cầu, việc xuất khẩu cát ra nước ngoài đang trở thành một hoạt động kinh doanh quan trọng và tiềm năng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ các quy định của pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục cần thiết và đáp ứng yêu cầu về "giấy phép xuất khẩu cát". Quy trình này không chỉ đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp mà còn góp phần quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường của quốc gia. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp chi tiết về thủ tục xuất khẩu cát ra nước ngoài.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế toàn cầu, việc xuất khẩu cát ra nước ngoài đang trở thành một hoạt động kinh doanh quan trọng và tiềm năng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ các quy định của pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục cần thiết và đáp ứng yêu cầu về "giấy phép xuất khẩu cát". Quy trình này không chỉ đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp mà còn góp phần quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường của quốc gia. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp chi tiết về thủ tục xuất khẩu cát ra nước ngoài.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 05/2018/TT-BXD quy định về hồ sơ xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng khi làm Thủ tục xuất khẩu cát như sau:
“Hồ sơ xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan và pháp luật về quản lý ngoại thương.”
Theo đó, pháp luật quy định dẫn chiếu đến văn bản quy định chung về thủ tục xuất khẩu với hàng hóa đủ điều kiện xuất khẩu ra nước ngoài.
Để làm Thủ tục xuất khẩu cát bạn cần chuẩn bị hồ sơ khai hải quan được quy định chi tiết tại Điều 16 Thông tư 8/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục xuất khẩu cát ra nước ngoài theo quy định, trình bày từng bước cụ thể:
Trước khi tiến hành xuất khẩu cát, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định hiện hành. Hồ sơ bao gồm:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn cần nộp hồ sơ này cho cơ quan hải quan. Hồ sơ có thể nộp theo dạng giấy hoặc dưới dạng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia nếu các chứng từ đã được gửi qua điện tử.
Bước 3: Kiểm tra và hướng dẫn của hải quan
Cơ quan hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các bước kiểm tra cần thiết:
Sau khi hồ sơ được xác nhận hợp lệ và đầy đủ, hải quan sẽ tiến hành thông quan hàng hóa. Bạn sẽ nhận được các giấy tờ cần thiết để hoàn tất quy trình xuất khẩu.
Theo dõi quá trình xuất khẩu để đảm bảo tất cả các thủ tục và quy định được thực hiện đúng. Hoàn tất các yêu cầu liên quan và giữ lại các chứng từ, giấy tờ liên quan đến giao dịch xuất khẩu.
Việc tuân thủ đúng quy trình và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ là rất quan trọng để đảm bảo quá trình xuất khẩu cát diễn ra thuận lợi và hợp pháp.
Giấy phép xuất khẩu cát được cấu thành từ thuật ngữ là cát và giấy phép xuất khẩu.
Theo Phụ lục I3 của Văn bản hợp nhất số 05/2019/BXD thì danh mục khoáng sản gồm cát trắng silic, cát vàng khuôn đúc. Cụ thể:
Còn giấy phép xuất khẩu là văn bản xác nhận việc cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho doanh nghiệp, cá nhân được phép xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Thông thường khi xin được giấy phép xuất khẩu thì hàng hóa đã được thỏa mãn điều kiện, tiêu chuẩn có thể xuất khẩu và có thể vận chuyển ở các phương tiện khác nhau: máy bay, tàu thủ, tàu hỏa, xe tải, container,…
Theo đó, có thể hiểu giấy phép xuất khẩu cát là loại giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ thể có đề nghị đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về xuất khẩu cát ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, thủ tục xuất khẩu cát có thể hiểu đơn giản là quá trình các bước mà thương nhân dự định xuất khẩu cát sang các nước khác phải tiến hành theo quy định pháp luật để quá trình xuất khẩu hợp pháp.
Có, doanh nghiệp cần phải xin giấy phép xuất khẩu cát trước khi thực hiện bất kỳ hoạt động xuất khẩu nào. Đây là một yêu cầu bắt buộc để đảm bảo rằng hoạt động xuất khẩu diễn ra hợp pháp và tuân thủ các quy định về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Giấy phép xuất khẩu cát được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi xem xét và phê duyệt các yếu tố liên quan.
Trên đây là nội dung bài viết thủ tục xuất khẩu cát. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ thủ tục xuất khẩu cát, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ một cách nhanh chóng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào quý khách có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi.
Vừa qua, số lượng người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam ngày càng nhiều không chỉ để du lịch mà còn sinh sống và làm việc. Giấy phép lao động là điều kiện pháp lý bắt buộc để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trừ một số trường hợp đặc biệt.
Nhiều bạn đọc hỏi về nội dung này và thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài ra sao?
Về nội dung này, trao đổi với phóng viên Báo điện tử ĐCSVN, luật sư Nguyễn Văn Kỹ (đoàn luật sư tỉnh Bắc Ninh) cho biết theo quy định tại Điều 152 Mục 3 Chương XI Bộ luật Lao động 2019 (số: 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019) thì:
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Danh sách doanh nghiệp, tổ chức được tuyển dụng lao động nước ngoài bao gồm: Doanh nghiệp, tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài; Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) nước ngoài nhận thầu; Văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế; Các tổ chức xã hội nghề nghiệp; Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Các cơ sở y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, thể thao; Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc tế; Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; và Các tổ chức hành nghề luật sư.
Về hồ sơ đề nghị cấp phép lao động nước ngoài, Điều 9 Mục 3 Chương II Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) nêu rõ:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
4. Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau:
a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại Khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này;
b) Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại Khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định này, gồm: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật;
c) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
d) Giấy phép lái tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ Giao thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không;
đ) Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay;
e) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;
g) Giấy chứng nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng cấp như: bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận;
h) Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:
a) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;
b) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.
9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại Khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.
10. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ:
Các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 6 và 8 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo luật sư Kỹ, mặc dù đã có nhiều cải cách thủ tục hành chính, hoàn chỉnh văn bản pháp luật (có yếu tố nước ngoài...), ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc, song thực tế cho thấy việc xin giấy phép lao động cho người nước ngoài là một thủ tục tương đối phức tạp đòi hỏi cả bên sử dụng lao động và người lao động đều cần nghiêm túc, chu đáo, cẩn thận trong từng công đoạn./.